Thông Tin sản phẩm
Chỉ định:Điều trị hỗ trợ và làm giảm tạm thời các triệu chứng thương tổn do viêm và loét ở miệng.Dùng ngoài: các bệnh ngoài da đáp ứng với steroid.Dược lực họcTriamcinolone acetonide là một glucocorticoid tổng hợp có tác dụng chống viêm, chống dị ứng, ức chế miễn dịch. Dược động họcTriamcinolone được hấp thụ tốt khi dùng ngoài. Đặc biệt khi dùng thuốc trên diện rộng hoặc dưới lớp gạc băng kín hay vùng da bị tổn thương, thuốc có thể được hấp thụ với lượng đủ để gây tác dụng toàn thân. Triamcinolon được phân bố vào tất cả các mô trong cơ thể (cơ, gan, da, ruột, thận...), qua được hàng rào nhau – thai và tiết vào sữa một lượng nhỏ. Triamcinolone liên kết được với albumin huyết tương. Chuyển hóa chủ yếu ở gan, một phần ở thận và bài tiết qua nước tiểu. Liều lượng - Cách dùngBôi một chấm nhỏ (khoảng 0.5cm) lên vùng tổn thương trước khi đi ngủ. Tùy tính nghiêm trọng của triệu chứng, có thể cần bôi 2-3 lần/ngày.Chống chỉ định:Tiền sử quá mẫn cảm với thành phần thuốc. Nhiễm nấm, nhiễm virus, NK ở miệng và họng.Tương tác thuốc:– Barbiturat, Phenytoin, Rifampicin, Rifabutin, Carbamazepin, Primidon và Aminoglutethimid làm tăng chuyển hóa, thanh thải Corticosteroid, gây giảm tác dụng điều trị.– Corticosteroid đối kháng tác dụng của các thuốc hạ đường huyết (gồm cả insulin), thuốc hạ huyết áp và lợi tiểu. Tác dụng giảm kali huyết của các thuốc sau đây tăng lên: Acetazolamid, lợi tiểu thiazid, Carbenoxolon.– Dùng đồng thời với các thuốc chống đông máu cumarin làm tăng tác dụng của thuốc chống đông máu. Cần kiểm tra thời gian đông máu hoặc thời gian prothrombin để tránh chảy máu tự phát.– Corticosteroid làm tăng sự thanh thải salicylat.Để tránh tương tác thuốc, thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ về những thuốc đang sử dụng.Tác dụng phụ:Điều trị kéo dài gây suy thượng thận, thay đổi chuyển hóa đường, dị hóa protein, loét tiêu hóa.Chú ý đề phòng:– Khi dùng thuốc trên diện rộng hoặc dưới lớp gạc băng kín hay vùng da bị tổn thương, thuốc có thể được hấp thụ với lượng đủ để gây tác dụng toàn thâ