Thông Tin sản phẩm
Thông tin thành phần Nhân sâmMô tả:Nhân sâm là cây thảo sống lâu năm, cao 40-100 cm. Thân - rễ mọc bò ngang, đường kính từ 1-2 cm, dài 5 - 40 cm, có nhiều đốt mang những vết sẹo do thân khí sinh rụng hàng năm để lại, thân- rễ có nhiều rễ phụ. Thân khí sinh thẳng đứng, màu lục hoặc hơi tím, nhỏ, đường kính thân độ 4-8 mm, thường tàn lụi hàng năm, thỉnh thoảng cũng tồn tại một vài thân trong vài năm. Lá kép hình chân vịt mọc vòng, thường là 3 - 5 ở ngọn thân. Cuống lá kép dài 6 - 12 mm, mang 5 lá chét, lá chét ở chính giữa lớn hơn cả, dài 12 - 15 cm, rộng 3 - 4 cm. Lá chét phiến hình bầu dục, mép khía răng cưa, chóp nhọn, lá có lông ở cả hai mặt. Cây 4-5 năm tuổi, có hoa hình tán đơn, cuống tán hoa dài 10-20 cm có thể kèm 1 - 4 tán phụ hay một hoa riêng lẻ ở phía dưới tán chính. Mỗi tán có 60-100 hoa cuống hoa ngắn 1 - 1.5 cm, lá đài 5, cánh hoa 5, màu vàng nhạt, nhị 5, bầu 1 ô với 1 vòi nhuỵ, Quả nang màu đỏ thắm, có một chấm đen ở đỉnh, có 1 - 2 hạt hình thận, màu trắng ngà. Cây ra hoa tháng 4 - 6, kết quả tháng 7 - 9.Cách chế biến Dược liệu:+ Theo Trung Y: Tẩm rượu, ủ mềm, thái lát, lót giấy lên chảo sao nhỏ lửa.+ Theo kinh nghiệm Việt Nam: Nếu cứng hấp trong nồi cơm cho vừa mềm, thái lát mỏng một ly (dùng sống). Tẩm nước gừng, sao gạo nếp cho vàng rồi cho nhân sâm vào đảo qua, bắc chảo, đảo thêm một lúc là được. Bào chế có thể tán bột mà uống hoặc uống với thuốc thang đã sắc.Chỉ định :+ Điều hòa và tăng cường hệ miễn dịch cơ thể, làm tăng số lượng bạch cầu và tiểu cầu, đồng thời tăng hoạt tính tự nhiên của chúng để chống lại các bệnh nhiễm trùng, nhiễm virus,…+ Tác dụng tăng cường thể trạng, tăng sức bền, giảm sự mệt mỏi, cải thiện suy nhược, phục hồi rất tốt cho người mới ốm dậy;Chống lão hóa, giải tỏa căng thẳng, tăng cường tổng hợp các Glucocorticoides và Mineralocorticoides ở tuyến thượng thận, do đó giúp con người gia tăng khả năng chịu đựng sự kích thích từ bên ngoài+ Tác dụng thanh lọc cơ thể, đào thải độc tố, tốt cho gan, thận; đồng thời ngăn ngừa các triệu chứng vàng da, chán ăn, đau đầu, đau dạ dày, chóng mặt, buồn nôn, nôn mửa,…+ Tác dụng đối với hệ thần kinh: tăng cường trí nhớ, tăng trí thông minh trong tư duy, cải thiện thính giác, thị giác,…Bài thuốc có Nhân sâm:+ Độc sâm thang (đơn thuốc có một vị nhân sâm) chữa cá thể quá suy nhược sau khi mất máu nhiều, thần kinh suy nhược: Nhân sâm 40g. Nước 400ml (2 bát) sắc còn 200ml (1 bát), cho uống từng ít một, không kể thời gian. Uống xong cần nằm yên.+ Sâm phụ thang chữa những trường hợp mạch suy, kiệt, mồ hôi ra nhiều, chân tay lạnh: Nhân sâm 40g (có thể 20g), chế phụ tử 20g (có thể dùng l0g), sinh khương 3 nhát, táo đen 3 quả, nước 3 bát (600ml) sắc còn 200ml (1 bát) chia làm nhiều lần uống trong ngày.Chống chỉ định :+ Phụ nữ mới sanh huyết xông lên, bệnh sơ cảm mới phát, mới thổ huyết đều không nên dùng.+ Nhân sâm phản tác dụng của Ngũ linh chi, kỵ Lilu.+ Khi dùng Nhân sâm, không nên uống Trà hoặc ăn Củ cải.+ Phúc thống phục Nhân sâm tắc tử.Thông tin thành phần Hoàng kỳMô tả:Hoàng kỳ là cây thảo sống lâu năm, phân nhánh nhiều, cao khoảng 50-70cm. Rễ hình trụ, đường kính 1-2cm, dài và đâm sâu, dai, khó bẻ, vỏ ngoài màu nâu đỏ hay vàng nâu. Lá kép lông chim lẻ, mọc so le gồm 15-25 lá chét hình trứng dài, có lông trắng mịn ở mặt dưới. Cụm hoa chùm ở nách lá, dài hơn lá, mang 5-20 hoa màu vàng tươi. Quả đậu dẹt, đầu thuôn dài thành mũi nhọn, mặt ngoài có lông ngắn; hạt hình thận màu đen. Mùa hoa tháng 6-7, mùa quả tháng 7-9.Mô tả Dược liệu:Vị thuốc Hoàng kỳ là phần rễ hình trụ, đôi khi phân nhánh, trên to, phần dưới nhỏ dần, dài 30-90 cm, đường kính 1 – 3,5 cm. Mặt ngoài màu vàng hơi nâu nhạt hoặc màu nâu nhạt, với nếp nhăn dọc và rãnh dọc không đều. Chất cứng, dai, không dễ bẻ gãy, mặt gãy nhiều sợi và nhiều tinh bột; phần vỏ màu trắng hơi vàng, gỗ màu vàng nhạt với những vết nứt và tia hình nan quạt. Phần giữa của rễ già, đôi khi có dạng gỗ mục nát, màu nâu hơi đen hoặc rỗng. Mùi nhẹ, vị hơi ngọt và hơi tanh như mùi đậu khi nhai.Bộ phận dùng: Vị thuốc là rễ đã phơi hay sấy khô của cây Hoàng kỳ (Astragalus membranaceus Bge.)Phân bố: Vị thuốc phải nhập từ Trung Quốc.Thu hái: Thu hái rễ của những cây 5-6 tuổi (ít nhất phải sau 3 năm trồng mới cho củ) vào mùa thu, mang về rửa sạch, cắt bỏ đầu rễ và rễ con, phơi hay sấy khô.Bào chế:Loại bỏ tạp chất, phân loại to, nhỏ, rửa sạch, ủ mềm, thái phiến dày, phơi khô. Mật chích Hoàng kỳ (chế mật): Hoàng kỳ đã thái phiến, lấy mật ong, hoà với ít nước sôi, trộn đều, ủ cho ngấm, sao nhỏ lửa cho vàng, khi sờ không dính tay thì lấy ra để nguội. Cứ 10 kg Hoàng kỳ dùng 2,5 - 3,0 kg mật ong.Vị thuốc Hoàng kỳTính vị: Vị ngọt, tính ấm.Quy kinh: Phế, tỳ.Thành phần hoá học: Rễ Hoàng kỳ chứa saccharose, glucose, tinh bột, chất nhầy, gôm; còn có cholin, betain, nhiều loại acid amin, calycosin, astragaloside I-V, III.Tác dụng :Bổ khí cố biểu, lợi tiểu, trừ mủ, sinh cơ.Chỉ định :+ Khí hư mệt mỏi, kém ăn; trung khí hạ hãm, tiêu chảy lâu ngày, sa tạng phủ, tiện huyết, rong huyết; ra mồ hôi; nhọt độc khó vỡ; nội nhiệt tiêu khát; viêm thận mạn.+ Hoàng kỳ chích mật: Kiện tỳ ích khí. + Sinh Hoàng kỳ: Cố biểu, lợi tiểu, trừ mủ sinh cơ.Liều lượng - cách dùng: 6 - 12g một ngày, có thể tới 40 - 80g, dạng thuốc sắc hoặc thuốc cao. Bài thuốc :1. Chữa phù thũng, phong thấp: Hoàng kỳ 5g, Cam thảo 2g, Phòng kỷ 5g, Quế chi 3g, Phục linh 6g, nước 300ml, sắc còn 100ml, uống trong ngày. 2. Chữa cơ thể suy nhược, không muốn hoạt động, thích nằm, biếng nói, ngắn hơi, thở yếu, kém ăn, người xanh bủng, rù mỏi hay bệnh lòi dom do ỉa chảy lâu ngày, sa dạ con, sa dạ dày: Dùng Hoàng kỳ (tẩm mật sao), Đẳng sâm đều 10g, Bạch truật, Đương quy đều 8g, Thăng ma, Sài hồ, Trần bì, Cam thảo đều 4g sắc uống.3. Trị trực trường sa, lòi dom: Dùng Hoàng kỳ 30-50g phối hợp với Đan sâm 15g, Sơn tra nhục 10g, Phòng phong, Thăng ma mỗi thứ 3g, sắc nước uống mỗi ngày l thang, dưới 3 tuổi giảm liều. Nếu có lòi ra ngoài, thêm Thuyền thoái, Kinh giới (than), Băng phiến tán bột trộn với Hương dầu bôi trị sa trực trường, kết quả tốt (Vương Chí Thanh, ‘Trị Sa Trực Trường Bằng Thuốc’, Sơn Đông Trung Y Tạp Chí 1983, 2: 43).4. Trị Phế ung, thổ ra huyết: Hoàng kỳ 80g, tán bột, mỗi lần dùng 8g sắc với nước uống lúc còn nóng. Ngày uống 3-4 lần (Thánh Huệ Phương).5. Trị tiêu khát: Can địa hoàng 200g Chích thảo 120g, Hoàng kỳ 120g, Mạch môn (bỏ lõi) 120g, Phục thần 120g, Quát lâu 120g, sắc uống ( Hoàng Kỳ Thang - Thiên Kim phương).Ghi chú: Hoàng kỳ nam là rễ Cây vú chó (Ficus heterophyllus L.), họ Dâu tằm (Moraceae) cần chú ý phân biệt.Chống chỉ định :Đối với trường hợp rối loạn tiêu hóa nếu bụng trên đầy thuộc thực chứng, dương chứng, không nên dùng.Tác dụng phụTiêu chảy, bụng đau, chóng mặt thiếu khí, hồi hộp. Những triệu chứng này thường hết khi ngưng uống thuốc (Chinese Herbal Medicine).