Thông Tin sản phẩm
Thành phần:Cefpodoxim Proxetil tương ứng 600mg CefpodoximSĐK:VD-14294-11Nhà sản xuất:Công ty cổ phần Dược phẩm Hà Tây - VIỆT NAMEstore>Nhà đăng ký:Estore>Nhà phân phối:Estore>Chỉ định:DƯỢC LỰC HỌCNhóm phân loại: Cephalosporin thế hệ 3.Cơ chế tác động :Tác dụng kháng khuẩn của Cefpodoxime thông qua sự ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn nhờ sự acyl hóa các enzymes transpeptidase gắn kết màng ; điều này ngăn ngừa sự liên kết chéo của các chuỗi peptidoglycan cần thiết cho độ mạnh và độ bền của thành tế bào vi khuẩn.Phổ kháng khuẩn :Cefpodoxime proxetil có tác dụng chống lại các vi khuẩn Gram dương và Gram âm. Thuốc ổn định đối với β-lactamase. Phổ kháng khuẩn bao gồm Staphylococcus aureus ngoại trừ Staphylococci đề kháng methicillin, Streptoccocus pyogenes, Streptococcus pneumoniae, Streptococcus agalactiae và Streptococcus spp. khác (Nhóm C, F, G). Các vi khuẩn Gram âm nhạy cảm với cefpodoxime bao gồm các chủng sinh β-lactamase và không sinh β-lactamase của H. influenzae, H. para- influenzae, Moraxella catarrhalis, Neisseria meningitidis, Neisseria gonorrhoea, E. coli, Klebsiella pneumoniae, Proteus vulgaris, Providencia rettgeri và Citrobacter diversus. Cefpodoxime cũng hiệu quả đối với Peptostreptococcus spp. DƯỢC ĐỘNG HỌCSau khi uống, cefpodoxime proxetil được hấp thu và thủy phân nhanh thành cefpodoxime. Trong các tế bào biểu mô ở ruột nhóm ester được giải phóng do đó chỉ có cefpodoxime đi vào máu. Sau khi dùng liều 100 mg, nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương là 1,4 mg/ml đạt được trong khoảng 2 giờ. Khi được uống cùng với thức ăn, mức độ hấp thu và nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương tăng lên ; diện tích dưới đường cong AUC tăng 33% ở các con vật nuôi. Thuốc được gắn kết với protein huyết tương khoảng 29%.In vivo có sự chuyển hóa nhỏ của cefpodoxime. Khoảng 33% liều dùng được thải trừ dưới dạng không đổi qua nước tiểu. Thời gian bán hủy trong huyết tương khoảng 2,8 giờ. CHỈ ĐỊNHCefpodoxime Proxetil được chỉ định điều trị cho những bệnh nhân nhiễm khuẩn nhẹ đến vừa do các chủng vi khuẩn nhạy cảm gây ra các tình trạng bệnh được liệt kê dưới đây.- Đường hô hấp dưới:Viêm phổi mắc phải trong cộng đồng do S. pneumoniae hoặc H. influenzae (kể cả chủng sinh ra β-lactamase).Đợt kịch phát cấp tính của viêm phế quản mãn do S.pneumoniae, H.influenzae (chỉ gồm những chủng không sinh ra β-lactamase), hoặc M. catarrhais. Đến thời điểm này vẫn chưa có đủ dữ liệu để xác minh hiệu quả của thuốc đối với những bệnh nhân có đợt kịch phát cấp tính của viêm phế quản mãn do các chủng H. influenzae sinh ra β-lactamase.- Đường hô hấp trên:Viêm xoang hàm trên cấp tính do Haemophilus influenzae (kể cả các chủng sinh ra β-lactamase), Streptococcus pneumoniae, và Moraxella catarrhalis.Viêm tai giữa cấp tính do Streptococcuss pneumoniae, Haemophilus influenzae (kể cả các chủng sinh ra β-lactamase), hoặc Moraxella (Branhamella) catarrhalis.Viêm họng và/hoặc viêm amiđan do Streptococcus pyogenes.Lưu ý: Chỉ có penicillin dùng đường tiêm bắp là có hiệu quả trong dự phòng sốt thấp. Cefpodoxime Proxetil thường có hiệu quả trong tiệt trừ Streptococcus ở miệng-hầu. Tuy nhiên, chưa có số liệu xác minh hiệu quả của Cefpodoxime Proxetil trong dự phòng sốt thấp xảy ra sau đó.- Các bệnh lây truyền qua đường tình dụcBệnh lậu cổ tử cung và niệu đạo không biến chứng, cấp tính do Neisseria gonorrhoeae (kể cả các chủng sinh ra penicillinase).Nhiễm Neisseria gonorrhoeae (kể cả các chủng sinh ra penicillinase) ở hậu môn - trực tràng phụ nữ không biến chứng, cấp tính.Lưu ý: Hiệu quả của Cefpodoxime trong điều trị những bệnh nhân nam nhiễm N.gonorrhoeae ở trực tràng chưa được xác minh. Chưa có số liệu về việc dùng Cefpodoxime Proxetil trong điều trị nhiễm klhuẩn ở họng do N.gonorrhoeae ở nam hoặc nữ.- Da và cấu trúc da:Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không biến chứng do Staphylococcus aureus (kể cả các chủng sinh ra penicillinase) hoặc Streptococcus pyogenes.Lưu ý: Trong các thử nghiệm lâm sàng, điều trị thành công nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không biến chứng phụ thuộc liều. Liều điều trị có hiệu quả đối với nhiễm khuẩn da cao hơn liều dùng cho các chỉ định khác.- Đường niệu:Nhiễm khuẩn đường niệu không biến chứng (viêm bàng quang) do Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis hoặc Staphylococcus saprophyticus.Nên làm các xét nghiệm vi khuẩn thích hợp để phân lập và xác định vi khuẩn gây bệnh và xác định tính nhạy cảm của chúng đối với Cefpodoxime. Có thể tiến hành điều trị trong khi chờ đợi kết quả của những xét nghiệm này. Khi đã có kết quả nên điều chỉnh liệu pháp kháng sinh sao cho phù hợp.Liều lượng - Cách dùngNgười lớn và thanh niên: (12 tuổi hoặc lớn hơn) Loại nhiễm khuẩn/Liều dùng tổng cộng mỗi ngày/Khoảng cách giữa các liều dùng/Thời gian điều trịViêm phổi mắc phải trong cộng đồng cấp tính: 400 mg/200 mg mỗi 12 giờ/14 ngàyĐợt kịch phát cấp tính của viêm phế quản mãn : 400 mg/200 mg mỗi 12 giờ/10 ngàyViêm xoang hàm trên cấp tính: 400 mg/200 mg mỗi 12 giờ/10 ngàyViêm họng và/hoặc viêm amiđan: 200 mg/100 mg/mỗi 12 giờ/5 - 10 ngàyBệnh lậu không biến chứng(nam và nữ) và bệnh nhiễm lậu cầu ở trực tràng (nữ):200 mg/Dùng 1 liều duy nhất Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không biến chứng: 800 mg/400 mg/mỗi 12 giờ/7 - 14 ngàyNhiễm khuẩn đường niệu không biến chứng: 200 mg/100 mg mỗi 12 giờ/7 ngàyNên uống thuốc cùng với thức ăn để tăng sự hấp thu.